
Tỉnh Quảng Ninh dự kiến sẽ được giữ lại nguyên trạng theo đề xuất của Bộ Nội vụ - Ảnh: T.TH.
Dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội do Bộ Nội vụ chủ trì soạn thảo, cả nước có 11 đơn vị hành chính cấp tỉnh giữ nguyên hiện trạng.
Bao gồm: TP Hà Nội, TP Huế, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh.
Tỉnh/thành | Diện tích (km2) | Dân số (người) | Tốc độ tăng trưởng (%) |
---|---|---|---|
TP Hà Nội | 3.345 | 8.500.000 | 6,52 |
TP Huế | 4.947 | 1.160.220 | 8,15 |
Lai Châu | 9.068 | 482.100 | 10,52 |
Điện Biên | 9.539 | 635.920 | 8,51 |
Sơn La | 14.109,8 | 1.300.130 | 6,30 |
Lạng Sơn | 8.310,18 | 802.090 | 6,01 |
Cao Bằng | 6.700,39 | 543.050 | 6,74 |
Quảng Ninh | 6.206,9 | 1.362.880 | 8,42 |
Thanh Hóa | 11.120,6 | 4.357.523 | 12,16 |
Nghệ An | 16.493,70 | 3.327.791 | 9,01 |
Hà Tĩnh | 5.994 | 1.323.214 | 7,48 |
Nguồn: MPI, TCTK |
Ấn tượng một tỉnh miền núi phía Bắc tăng trưởng trên 10%
Theo quy định tại nghị quyết 1211, đơn vị hành chính cấp tỉnh phải đáp ứng ba tiêu chuẩn về diện tích, dân số, số đơn vị hành chính cấp huyện.
Tỉnh miền núi, vùng cao diện tích từ 8.000km2, dân số 0,9 triệu; tỉnh còn lại diện tích 5.000km2, dân số 1,4 triệu. Thành phố trực thuộc trung ương diện tích 1.500km2, dân số 1 triệu.
Trong các địa phương trên, hai TP trực thuộc trung ương có diện tích bé nhất với Hà Nội và TP Huế, song Hà Nội là địa phương có số dân đông nhất trong khi Huế là TP có diện tích lớn nhưng số dân chưa bằng một số tỉnh khác như Hà Tĩnh, Sơn La, Quảng Ninh.
Tuy vậy, hai TP này đều đáp ứng yêu cầu về diện tích, dân số của nghị quyết 1211.
Với 9 địa phương còn lại, Hà Tĩnh có diện tích bé nhất, trong khi Lai Châu là địa phương có dân số thấp nhất. Nếu xét theo các tiêu chí của nghị quyết 1211, hầu hết các địa phương đều đáp ứng quy mô diện tích.
Tuy vậy, nhiều tỉnh không đáp ứng yêu cầu về dân số khi các tỉnh miền núi phía Bắc có diện tích lớn nhưng dân số rất ít như Lai Châu, Điện Biên, Lạng Sơn.
Đặc biệt, Cao Bằng là tỉnh không đáp ứng tiêu chí quy mô diện tích và dân số. Trong khi đó, các tỉnh Bắc Trung Bộ đều có có quy mô diện tích (ngoại trừ Hà Tĩnh) khá lớn, với số dân đông.
Về tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2024, gây ấn tượng nhất là một tỉnh miền núi phía Bắc và Bắc Trung Bộ, gồm Lai Châu và Thanh Hóa đều tăng trên 10%.
Hà Nội có tốc độ tăng trưởng tương đương với ba tỉnh miền núi phía Bắc khác là Sơn La, Lạng Sơn, Cao Bằng. Trong khi đó, Huế có mức tăng trưởng gần bằng với Điện Biên, Quảng Ninh, Nghệ An, cao hơn Hà Tĩnh.
Ba tỉnh không thu hút được vốn FDI
Tỉnh/thành | Quy mô kinh tế (tỉ đồng) | GRDP bình quân đầu người (USD/người) | Thu hút FDI (triệu USD) | Thu ngân sách (tỉ đồng) |
---|---|---|---|---|
TP Hà Nội | 1.430.000 | 3.360 | 2.161,17 | 505.344 |
TP Huế | 80.000 | 2.979 | 23,35 | 11.200 |
Lai Châu | 31.024 | 2.197 | 0 | 2.543 |
Điện Biên | 31.663 | 1.885 | 0 | 1.559 |
Sơn La | 76.626 | 2.252 | 0,33 | 4.100 |
Lạng Sơn | 49.736 | 2.389 | 0,13 | 10.732 |
Cao Bằng | 25.204 | 2.725 | 0 | 2.517 |
Quảng Ninh | 347.500 | 3.977 | 2.871,5 | 53.217 |
Thanh Hóa | 318.752 | 3.700 | 485,60 | 56.400 |
Nghệ An | 216.943 | 2.724 | 1.749 | 25.096 |
Hà Tĩnh | 112.855 | 2.244 | 6,06 | 18.100 |
Nguồn: MPI, GSO |
Xét về quy mô hinh tế, Hà Nội là địa phương có quy mô kinh tế lớn nhất, tiếp đến là Quảng Ninh và các tỉnh Bắc Trung Bộ. Năm tỉnh miền núi phía Bắc có quy mô kinh tế cộng lại gần bằng tỉnh Nghệ An, trong khi Huế là TP trực thuộc trung ương nhưng quy mô kinh tế nhỏ hơn rất nhiều so với các tỉnh Bắc Trung Bộ.
Số thu ngân sách giữa các địa phương cũng có sự chênh lệch, ngoại trừ TP Hà Nội có mức thu cao nhất nhì cả nước, các địa phương Bắc Trung Bộ và Quảng Ninh có mức thu khá tốt, các địa phương trung du miền núi phía Bắc với quy mô kinh tế nhỏ nên mức thu ngân sách ở mức rất thấp, đều dưới 10.000 tỉ đồng.
Trong thu hút FDI, ngoài ba tỉnh không thu hút được FDI là Lai Châu, Điện Biên và Cao Bằng, ba tỉnh thành thu hút FDI tốt nhất là Quảng Ninh, Hà Nội và Nghệ An.
Tối đa: 1500 ký tự
Hiện chưa có bình luận nào, hãy là người đầu tiên bình luận