
Quang cảnh kỳ họp thứ 56 của Ủy ban Kiểm tra Trung ương - Ảnh: UBKT Trung ương
Tổng Bí thư Tô Lâm đã ký ban hành quy định 296 của Ban Chấp hành Trung ương về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng. Quy định có nêu cụ thể về cơ cấu tổ chức và số lượng ủy viên ủy ban kiểm tra các cấp.
Chi tiết số lượng ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương, ủy ban kiểm tra các cấp
Với Ủy ban Kiểm tra Trung ương, theo quy định, số lượng từ 23 - 25 ủy viên (có 2 - 3 ủy viên kiêm nhiệm), trong đó không quá một phần ba là ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
Thường trực Ủy ban Kiểm tra Trung ương gồm chủ nhiệm và các phó chủ nhiệm; số lượng phó chủ nhiệm do Bộ Chính trị quyết định.
Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương có số lượng từ 11 - 13 ủy viên.
Riêng Ủy ban Kiểm tra Thành ủy Hà Nội, Thành ủy TP.HCM số lượng từ 13 - 15 ủy viên chuyên trách (do cấp ủy quyết định).
Chủ nhiệm là ủy viên ban thường vụ, từ 3 - 4 phó chủ nhiệm (phó chủ nhiệm thường trực là cấp ủy viên) và một số ủy viên. Riêng Ủy ban Kiểm tra Thành ủy Hà Nội, TP.HCM không quá 5 phó chủ nhiệm.
Quy định cũng nêu cụ thể về số lượng các ủy viên của Ủy ban Kiểm tra đảng ủy các cơ quan Đảng Trung ương; Đảng ủy Chính phủ; Đảng ủy Quốc hội; Đảng ủy MTTQ, các đoàn thể Trung ương; Ủy ban Kiểm tra Quân ủy Trung ương; Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương.
Đáng chú ý, về Ủy ban Kiểm tra đảng ủy xã, phường trực thuộc cấp tỉnh, theo quy định, có số lượng từ 3 - 7 ủy viên chuyên trách (do cấp ủy quyết định), phó bí thư hoặc ủy viên ban thường vụ đảng ủy làm chủ nhiệm.
Đồng thời, có từ 1 - 2 phó chủ nhiệm (trong đó có 1 phó chủ nhiệm là cấp ủy viên).
Với Ủy ban Kiểm tra đảng ủy các đảng bộ trực thuộc Đảng bộ các cơ quan Đảng Trung ương, Đảng bộ Chính phủ, Đảng bộ Quốc hội và Đảng bộ MTTQ, các đoàn thể Trung ương; ủy ban kiểm tra đảng ủy các cơ quan Đảng tỉnh, thành phố, ủy ban kiểm tra đảng bộ UBND tỉnh, thành phố và ủy ban kiểm tra đảng ủy cấp trên trực tiếp khác, quy định nêu:
Số lượng từ 5 - 7 ủy viên, có từ 2 - 3 ủy viên kiêm nhiệm (do cấp ủy quyết định), trong đó phó bí thư hoặc ủy viên ban thường vụ đảng ủy làm chủ nhiệm; từ 1 - 2 phó chủ nhiệm.
Các ủy viên chuyên trách gồm phó chủ nhiệm thường trực là cấp ủy viên và một số ủy viên chuyên trách là cán bộ cơ quan ủy ban kiểm tra đảng ủy.
Với ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở (ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở trong các đảng bộ cơ sở trực thuộc Đảng bộ các cơ quan Đảng Trung ương, Đảng bộ Chính phủ, Đảng bộ Quốc hội và Đảng bộ MTTQ, các đoàn thể Trung ương; trong đảng bộ cơ sở trực thuộc đảng ủy các cơ quan đảng và đảng bộ UBND cấp tỉnh; ủy ban kiểm tra đảng ủy cấp cơ sở được giao hoặc thí điểm giao một số quyền cấp trên cơ sở):
Số lượng từ 3 - 5 ủy viên, gồm ủy viên chuyên trách và kiêm nhiệm (do cấp ủy quyết định), chủ nhiệm là phó bí thư hoặc ủy viên ban thường vụ cấp ủy, có 1 phó chủ nhiệm.
Các ủy viên kiêm nhiệm có thể là cấp ủy viên cùng cấp hoặc đảng viên phụ trách công tác tổ chức, đoàn thể, bí thư chi bộ. Các ủy viên chuyên trách gồm phó chủ nhiệm là cấp ủy viên và một số ủy viên.
Về ủy ban kiểm tra đảng ủy đặc khu trực thuộc cấp tỉnh, thành phố, quy định nêu, với trường hợp đủ điều kiện thành lập đảng ủy cấp trên trực tiếp cơ sở thực hiện như với quy định về ủy ban kiểm tra đảng ủy xã, phường trực thuộc cấp tỉnh.
Với trường hợp khác, thực hiện như quy định về ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở hoặc không lập ủy ban kiểm tra.
Thẩm quyền thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm
Quy định cũng dành một chương quy định về thi hành kỷ luật trong Đảng. Trong đó, nêu rõ về thẩm quyền thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm.
Trong đó, Ban Bí thư, Bộ Chính trị quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, kể cả đảng viên là cán bộ thuộc diện Ban Bí thư, Bộ Chính trị quản lý.
Khiển trách, cảnh cáo ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng (kể cả ủy viên Bộ Chính trị, ủy viên Ban Bí thư, ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng) vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao.
Trường hợp cách chức, khai trừ, báo cáo Ban Chấp hành Trung ương Đảng xem xét, quyết định.
Ban Chấp hành Trung ương Đảng là cấp quyết định kỷ luật cuối cùng; quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, kể cả ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, ủy viên Bộ Chính trị, ủy viên Ban Bí thư.
Theo quy định, Ủy ban Kiểm tra Trung ương quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp ủy viên tỉnh ủy, thành ủy và đảng ủy trực thuộc trung ương (kể cả bí thư, phó bí thư, ủy viên ban thường vụ), đảng viên là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý nhưng không phải là ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
Quyết định các hình thức kỷ luật đối với các trường hợp khác theo quy định của Điều lệ Đảng.
Tối đa: 1500 ký tự
Hiện chưa có bình luận nào, hãy là người đầu tiên bình luận