Tôi nuôi con riêng của vợ từ nhỏ đến khi trưởng thành, còn cha ruột của cháu không qua lại gì. Vậy xin hỏi nếu con mất sẽ chia thừa kế của con thế nào? Có tính đến cha ruột con không?
Bạn đọc N.P. (******[email protected]) gửi câu hỏi tư vấn.
Luật sư Lê Hà My (Đoàn luật sư TP.HCM) tư vấn về quy định chia thừa kế:

Luật sư Lê Hà My
Đầu tiên cần xác định quan hệ cha con giữa con bạn (người để lại di sản) và cha ruột đã được ghi nhận hợp pháp hay chưa.
Cụ thể theo quy định tại điểm b khoản 2 điều 6 nghị định số 154/2024/NĐ-CP quy định về giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân như sau:
"Giấy tờ, tài liệu để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con: giấy khai sinh; chứng nhận hoặc quyết định việc nuôi con nuôi; quyết định việc nhận cha, mẹ, con; xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã nơi cư trú;
Hộ chiếu còn thời hạn sử dụng có chứa thông tin thể hiện quan hệ nhân thân cha hoặc mẹ với con; quyết định của tòa án, trích lục hộ tịch hoặc văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định, cơ quan khác có thẩm quyền xác nhận về quan hệ cha, mẹ với con".
Theo đó, phải có tài liệu chứng minh quan hệ cha con hợp pháp thì mới có cơ sở để người cha ruột nhận thừa kế của con anh - người để lại di sản - được.
Đối với câu hỏi về việc cách thức chia thừa kế sau khi đã xác định được quan hệ cha con, điều này còn phụ thuộc vào việc người để lại di sản có lập di chúc hợp pháp không hay di sản sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Cụ thể:
Thừa kế theo pháp luật:
Trường hợp người để lại di sản không có di chúc hợp pháp thì di sản sẽ được chia theo pháp luật, việc chia thừa kế theo pháp luật được quy định như sau:
"Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản".
Theo đó, cha ruột của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ nhất, trong trường hợp mối quan hệ cha con giữa cha ruột và người để lại di sản có giấy tờ, tài liệu chứng minh như đã đề cập thì cha ruột sẽ có quyền hưởng một phần di sản.
Để xác định được giá trị của một phần di sản, trước tiên cần xác định hàng thừa kế thứ nhất của người để lại di sản gồm bao nhiêu người, sau đó sẽ lấy tổng di sản chia cho số lượng người thuộc hàng thừa kế thứ nhất sẽ được giá trị của một phần di sản thừa kế theo pháp luật.
Thừa kế theo di chúc:
Trường hợp người để lại di sản có di chúc hợp pháp thì di sản được chia theo nội dung di chúc. Tuy nhiên, pháp luật hiện nay có quy định về trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc như sau:
"Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 điều 621 của bộ luật này".
Theo đó, cha ruột thuộc trường hợp thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc, nên trong trường hợp di chúc của người để lại di sản không chia di sản cho cha ruột hoặc phần di sản được chia không bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật thì người được hưởng di sản theo di chúc phải trích một phần di sản nhận được để cha ruột của con được hưởng di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật.
Mời bạn đọc gửi câu hỏi để được luật sư tư vấn

Đăng ký Tuổi Trẻ Sao TẠI ĐÂY
Với đội ngũ các luật sư và chuyên gia pháp lý dày dạn kinh nghiệm trên tất cả các lĩnh vực như hôn nhân - gia đình, kinh doanh - thương mại, mua bán đất đai, sở hữu trí tuệ, lao động, hộ tịch, thừa kế..., chuyên mục Tư vấn pháp luật trên Tuổi Trẻ Sao sẽ giải đáp thắc mắc của bạn một cách nhiệt tình, nhanh chóng, chính xác, hiệu quả.
Bạn đọc vui lòng gửi câu hỏi (gõ bằng tiếng Việt có dấu, font chữ UNICODE) về Tuổi Trẻ Sao qua địa chỉ [email protected].
Tối đa: 1500 ký tự
Hiện chưa có bình luận nào, hãy là người đầu tiên bình luận