27/06/2025 14:59 GMT+7

Tên gọi và trụ sở UBND các xã, phường mới ở thành phố Huế sau 1-7

Sau khi sắp xếp, thành phố Huế còn 40 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 21 phường và 19 xã, trong đó có phường Dưỡng Nổ (quận Thuận Hóa) hiện nay là giữ nguyên.

THÀNH PHỐ HUẾ - Ảnh 1.

Sau 1-7-2025, thành phố Huế sẽ có 40 phường, xã - Ảnh: NHẬT LINH

Ủy ban Thường vụ Quốc hội vừa có nghị quyết về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Huế năm 2025.

Thành phố Huế có diện tích tự nhiên là 4.947km2. Dân số 1.236.393 người. Sau khi sắp xếp, thành phố Huế có 40 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 21 phường và 19 xã.

Tên gọi của 40 xã, phường ở thành phố Huế 

1. Phường Phong Thu, xã Phong Mỹ và xã Phong Xuân thành phường mới có tên gọi là phường Phong Điền. Trụ sở ở số 31, đường Phò Trạch, phường Phong Điền, thành phố Huế.

2. Phường Phong An, phường Phong Hiền và xã Phong Sơn thành phường mới có tên gọi là phường Phong Thái. Trụ sở ở TDP Bồ Điền, phường Phong Thái, thành phố Huế.

3. Phường Phong Hòa, xã Phong Bình và xã Phong Chương thành phường mới có tên gọi là phường Phong Dinh. Trụ sở ở số 168 đường Phò Trạch Đệm, thành phố Huế.

4. Phường Phong Phú và xã Phong Thạnh thành phường mới có tên gọi là phường Phong Phú. Trụ sở ở TDP Nhất Tây, phường Phong Phú, thành phố Huế.

5. Phường Phong Hải, xã Quảng Công và xã Quảng Ngạn thành phường mới có tên gọi là phường Phong Quảng. Trụ sở ở thôn 2, phường Phong Quảng, thành phố Huế.

6. Phường Tứ Hạ, Hương Văn và Hương Vân thành phường mới có tên gọi là phường Hương Trà. Trụ sở ở số 107, đường Cách Mạng Tháng 8, phường Hương Trà, thành phố Huế.

7. Phường Hương Xuân, phường Hương Chữ và xã Hương Toàn thành phường mới có tên gọi là phường Kim Trà. Trụ sở ở số 232 Lý Nhân Tông, phường Kim Trà, thành phố Huế.

8. Phường Long Hồ, Hương Long và Kim Long thành phường mới có tên gọi là phường Kim Long. Trụ sở hành chính ở số 87 Phạm Thị Liên, phường Kim Long, thành phố Huế.

9. Phường An Hòa, Hương Sơ và Hương An thành phường mới có tên gọi là phường Hương An. Trụ sở ở số 143 Nguyễn Văn Linh, phường Hương An, thành phố Huế.

10. Phường Gia Hội, Phú Hậu, Tây Lộc, Thuận Lộc, Thuận Hòa và Đông Ba thành phường mới có tên gọi là phường Phú Xuân. Trụ sở ở số 394 Đinh Tiên Hoàng, phường Phú Xuân, thành phố Huế.

11. Phường Thuận An, xã Phú Hải và xã Phú Thuận thành phường mới có tên gọi là phường Thuận An. Trụ sở ở số 164 Kinh Dương Vương, phường Thuận An, thành phố Huế.

12. Phường Hương Phong, phường Hương Vinh và xã Quảng Thành thành phường mới có tên gọi là phường Hóa Châu. Trụ sở ở đường Thanh Hà, phường Hóa Châu, thành phố Huế.

13. Phường Phú Thượng, xã Phú An và xã Phú Mỹ thành phường mới có tên gọi là phường Mỹ Thượng. Trụ sở ở số 449 Phạm Văn Đồng, phường Mỹ Thượng, thành phố Huế.

14. Phường Thủy Vân, Xuân Phú và Vỹ Dạ thành phường mới có tên gọi là phường Vỹ Dạ. Trụ sở ở số 20 Lâm Hoằng, phường Vỹ Dạ, thành phố Huế.

15. Phường Phú Hội, Phú Nhuận, Phường Đúc, Vĩnh Ninh, Phước Vĩnh và Trường An thành phường mới có tên gọi là phường Thuận Hóa. Trụ sở ở số 1 Lê Viết Lượng, phường Thuận Hóa, thành phố Huế.

16. Phường An Đông, An Tây và An Cựu thành phường mới có tên gọi là phường An Cựu. Trụ sở ở số 67A Hoàng Quốc Việt, phường An Cựu, thành phố Huế.

17. Phường Thủy Biều, Thủy Bằng và Thủy Xuân thành phường mới có tên gọi là phường Thủy Xuân. Trụ sở ở số 38 Lê Ngô Cát, phường Thủy Xuân, thành phố Huế.

18. Phường Thủy Dương, phường Thủy Phương và xã Thủy Thanh thành phường mới có tên gọi là phường Thanh Thủy. Trụ sở ở số 555 Nguyễn Tất Thành, phường Thanh Thủy, thành phố Huế.

19. Phường Thủy Lương, phường Thủy Châu và xã Thủy Tân thành phường mới có tên gọi là phường Hương Thủy. Trụ sở ở số 749 Nguyễn Tất Thành, phường Hương Thủy, thành phố Huế.

20. Phường Phú Bài và các xã Thủy Phù, Phú Sơn, Dương Hòa thành phường mới có tên gọi là phường Phú Bài. Trụ sở ở số 1297 Nguyễn Tất Thành, phường Phú Bài, thành phố Huế.

21. Xã Quảng Thái, Quảng Lợi, Quảng Vinh và Quảng Phú thành xã mới có tên gọi là xã Đan Điền. Trụ sở ở thôn Lai Trung, xã Đan Điền, thành phố Huế.

22. Thị trấn Sịa và các xã Quảng Phước, Quảng An, Quảng Thọ thành xã mới có tên gọi là xã Quảng Điền. Trụ sở ở số 1, đường Trần Quang Nợ (thị trấn Sịa cũ), thành phố Huế.

23. Xã Hương Bình, Bình Thành và Bình Tiến thành xã mới có tên gọi là xã Bình Điền. Trụ sở ở số 1 đường Phú Lợi, xã Bình Điền, thành phố Huế.

24. Xã Phú Diên, Vinh Xuân, Vinh An và Vinh Thanh thành xã mới có tên gọi là xã Phú Vinh. Trụ sở ở thôn 3, xã Phú Vinh, thành phố Huế.

25. Xã Phú Xuân, Phú Lương và Phú Hồ thành xã mới có tên gọi là xã Phú Hồ. Trụ sở ở thôn Quảng Xuyên, xã Phú Hồ.

26. Thị trấn Phú Đa, xã Phú Gia và xã Vinh Hà thành xã mới có tên gọi là xã Phú Vang. Trụ sở ở số 26 Đỗ Tram, thôn Hòa Tây, xã Phú Vang, thành phố Huế.

27. Xã Vinh Hưng, Vinh Mỹ, Giang Hải và Vinh Hiền thành xã mới có tên gọi là xã Vinh Lộc. Trụ sở ở thôn Giang Chế, xã Vinh Lộc, thành phố Huế.

28. Thị trấn Lộc Sơn, xã Lộc Bổn và xã Xuân Lộc thành xã mới có tên gọi là xã Hưng Lộc. Trụ sở ở thôn La Sơn, xã Hưng Lộc, thành phố Huế.

29. Xã Lộc Hòa, Lộc Điền và Lộc An thành xã mới có tên gọi là xã Lộc An. Trụ sở ở thôn An Lại, xã Lộc An, thành phố Huế.

30. Thị trấn Phú Lộc, xã Lộc Trì và xã Lộc Bình thành xã mới có tên gọi là xã Phú Lộc. Trụ sở ở số 134 Lý Thánh Tông, xã Phú Lộc, thành phố Huế.

31. Thị trấn Lăng Cô và các xã Lộc Tiến, Lộc Vĩnh, Lộc Thủy thành xã mới có tên gọi là xã Chân Mây - Lăng Cô. Trụ sở ở thôn Bình An, xã Chân Mây - Lăng Cô, thành phố Huế.

32. Xã Thượng Quảng, Thượng Long và Hương Hữu thành xã mới có tên gọi là xã Long Quảng. Trụ sở ở thôn A Chiếu, xã Long Quảng, thành phố Huế.

33. Xã Hương Xuân, Thượng Nhật và Hương Sơn thành xã mới có tên gọi là xã Nam Đông. Trụ sở ở thôn Phú Thuận, xã Nam Đông, thành phố Huế.

34. Thị trấn Khe Tre và các xã Hương Phú, Hương Lộc, Thượng Lộ thành xã mới có tên gọi là xã Khe Tre. Trụ sở ở 189 đường Khe Tre, xã Khe Tre, thành phố Huế.

35. Xã Hồng Thủy, Hồng Vân, Trung Sơn và Hồng Kim thành xã mới có tên gọi là xã A Lưới 1. Trụ sở ở thôn A Niêng - Lê Triêng 1, xã A Lưới 1, thành phố Huế.

36. Thị trấn A Lưới và các xã Hồng Bắc, Quảng Nhâm, A Ngo thành xã mới có tên gọi là xã A Lưới 2. Trụ sở ở số 195, đường Hồ Chí Minh, xã A Lưới 2, thành phố Huế.

37. Xã Sơn Thủy, Hồng Thượng, Phú Vinh và Hồng Thái thành xã mới có tên gọi là xã A Lưới 3. Trụ sở ở thôn Quảng Phú, xã A Lưới 3, thành phố Huế.

38. Xã Hương Phong, A Roàng, Đông Sơn và Lâm Đớt thành xã mới có tên gọi là xã A Lưới 4. Trụ sở ở thôn Chi Lanh-A Rom, xã A Lưới 4, thành phố Huế.

39. Xã Hương Nguyên và xã Hồng Hạ thành xã mới có tên gọi là xã A Lưới 5. Trụ sở ở thôn Pa Hy, xã A Lưới 5, thành phố Huế.

40. Riêng phường Dương Nổ (quận Thuận Hóa, thành phố Huế hiện nay) không thực hiện sắp xếp, vẫn giữ nguyên tên là phường Dương Nổ. Trụ sở ở tổ dân phố Mậu Tài, phường Dương Nổ, thành phố Huế.

Sau khi sắp xếp, địa chỉ UBND, HĐND thành phố Huế vẫn giữ nguyên ở số 16 Lê Lợi, phường Thuận Hóa, thành phố Huế.

Địa chỉ Thành ủy thành phố Huế: 54 Hùng Vương, phường Thuận Hóa, thành phố Huế.

Địa chỉ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Huế: 4 Lê Hồng Phong, phường Thuận Hóa, thành phố Huế.

Tên gọi và trụ sở UBND các xã, phường mới ở thành phố Huế sau 1-7 - Ảnh 3.Địa chỉ, tên gọi xã phường mới tỉnh Đắk Lắk từ 1-7

Từ 1-7-2025, sáp nhập toàn bộ Phú Yên và Đắk Lắk, lấy tên tỉnh là Đắk Lắk với 102 xã, phường.


Trở thành người đầu tiên tặng sao cho bài viết 0 0 0