04/07/2025 10:09 GMT+7

Quy định mới về số lượng, cơ cấu tỉ lệ các bậc thẩm phán Tòa án nhân dân

Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã quy định mới về số lượng, cơ cấu tỉ lệ các bậc thẩm phán Tòa án nhân dân.

Quy định mới về số lượng, cơ cấu tỉ lệ các bậc thẩm phán Tòa án nhân dân - Ảnh 1.

Trụ sở Tòa án nhân dân tối cao - Ảnh: TAND tối cao

Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn đã ký nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị quyết quy định về bậc, điều kiện của từng bậc, việc nâng bậc và số lượng, cơ cấu tỉ lệ các bậc thẩm phán Tòa án nhân dân.

Quy định mới về nâng bậc thẩm phán Tòa án nhân dân từ bậc 2 lên bậc 3

Nghị quyết mới đã sửa đổi một số quy định về điều kiện của thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 1, 2 và 3.

Cùng với đó sửa đổi, bổ sung, quy định việc nâng bậc thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 1 lên thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 2 và từ bậc 2 lên bậc 3.

Trong đó sửa đổi, bổ sung quy định việc nâng bậc thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 2 lên thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 3.

Theo đó, người được bổ nhiệm chức vụ chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương, chánh tòa, phó chánh tòa Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao quy định tại nghị quyết này, vụ trưởng và tương đương của Tòa án nhân dân tối cao quy định tại nghị quyết này được xét nâng bậc lên thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 3.

Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 2 được xét nâng bậc lên thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 3 nếu trong 5 năm công tác liền kề trước năm xét nâng bậc bảo đảm chất lượng xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc theo quy định của chánh án Tòa án nhân dân tối cao và được đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong đó có ít nhất 1 năm được đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

Trường hợp số lượng người đáp ứng điều kiện xét nâng bậc nhiều hơn số lượng, cơ cấu tỉ lệ các bậc thẩm phán Tòa án nhân dân được giao thì việc xét nâng bậc thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau:

Người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phó chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, chánh án Tòa án nhân dân khu vực, phó chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương.

Người có thành tích khen thưởng cao hơn trong hoạt động công vụ; trường hợp bằng nhau thì xét người có nhiều thành tích khen thưởng hơn trong thời gian giữ bậc 2.

Người có thành tích thi đua cao hơn trong hoạt động công vụ; trường hợp bằng nhau thì xét người có nhiều thành tích thi đua hơn trong thời gian giữ bậc 2.

Thẩm phán Tòa án nhân dân là nữ. Thẩm phán Tòa án nhân dân là người dân tộc thiểu số. Thẩm phán Tòa án nhân dân nhiều tuổi hơn (tính theo ngày, tháng, năm sinh). Thẩm phán Tòa án nhân dân có thời gian công tác nhiều hơn.

Trường hợp vẫn không xác định được người được xét nâng bậc thì chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định.

Số lượng thẩm phán công tác Tòa án nhân dân tối cao

Đáng chú ý, nghị quyết cũng sửa đổi, bổ sung quy định về số lượng, cơ cấu tỉ lệ các bậc thẩm phán Tòa án nhân dân. Trong đó bỏ nội dung liên quan Tòa án nhân dân cấp cao và Tòa án nhân dân cấp huyện.

Theo quy định mới, tổng số thẩm phán Tòa án nhân dân của Tòa án nhân dân các cấp là 7.004 người.

Số lượng, cơ cấu tỉ lệ các bậc thẩm phán Tòa án nhân dân của các Tòa án nhân dân được quy định như sau:

Tòa án nhân dân tối cao có thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 1, thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 2, thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 3.

Số lượng thẩm phán Tòa án nhân dân công tác tại Tòa án nhân dân tối cao là 130 người, trong đó tỉ lệ thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 3 không quá 77%, thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 2 không quá 12%, còn lại là thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 1.

Như vậy về tổng số thẩm phán Tòa án nhân dân của Tòa án nhân dân các cấp không thay đổi.

Tuy nhiên số lượng thẩm phán Tòa án nhân dân công tác tại Tòa án nhân dân tối cao đã nâng lên từ 50 người ở nghị quyết cũ lên 130.

Tỉ lệ thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 3 cũng nâng lên từ không quá 40% lên không quá 77%. Trong khi tỉ lệ thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 2 giảm từ không quá 30% còn không quá 12%, còn lại là thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 1.

Với Tòa án nhân dân cấp tỉnh, nghị quyết quy định rõ có thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 2, thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 3.

Số lượng thẩm phán Tòa án nhân dân của Tòa án nhân dân cấp tỉnh là 875 người, trong đó tỉ lệ thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 3 không quá 42,5%, còn lại là thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 2.

Tòa án nhân dân khu vực có thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 1, thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 2, thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 3.

Số lượng thẩm phán Tòa án nhân dân của Tòa án nhân dân khu vực là 5.999 người, trong đó tỉ lệ thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 3 không quá 6,5%, thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 2 không quá 34%, còn lại là thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 1.

Quy định mới về số lượng, cơ cấu tỉ lệ các bậc thẩm phán Tòa án nhân dân - Ảnh 3.Chánh án tòa án Bình Dương, viện trưởng Viện KSND Trà Vinh nhận nhiệm vụ ở tỉnh Đồng Nai từ 1-7

Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương và viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Trà Vinh sẽ nhận nhiệm vụ tại tỉnh Đồng Nai mới từ 1-7.

Trở thành người đầu tiên tặng sao cho bài viết 0 0 0